Hoa Kỳ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mục từ "Mỹ" dẫn đến bài này. Xin đọc về các nghĩa khác tại Mỹ (định hướng).
United States of America Hợp chúng quốc Hoa Kỳ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||
Khẩu hiệu "In God We Trust" (từ năm 1956 và có nghĩa là "Chúng ta tin vào Thượng Đế") "E Pluribus Unum" ("Từ nhiều thành một"; tiếng Latin truyền thống) | ||||||
Quốc ca "The Star-Spangled Banner" | ||||||
Thủ đô | Washington, D.C. | |||||
Thành phố lớn nhất | Thành phố New York | |||||
Ngôn ngữ quốc gia | tiếng Anh (de facto)1 | |||||
Chính phủ | Liên bang cộng hòa lập hiến | |||||
- | Tổng thống | Barack Obama (D) | ||||
- | Phó tổng thống | Joe Biden (D) | ||||
- | Chủ tịch Hạ viện | Nancy Pelosi (D) | ||||
- | Thẩm phán trưởng | John Roberts | ||||
Độc lập từ Anh Quốc | ||||||
- | Tuyên bố | 4 tháng 7 năm 1776 | ||||
- | Được công nhận | 3 tháng 9 năm 1783 | ||||
Diện tích | ||||||
- | Tổng số | 9,826,630 km² [1](hạng 3 2) 3,793,079 mi² | ||||
- | Nước (%) | 6,76 | ||||
Dân số | ||||||
- | Ước lượng 2007 | 302.782.000 [2] (hạng 3 3) | ||||
- | Điều tra 2000 | 281.421.906 (hạng 3 3) | ||||
- | Mật độ | 31 /km² (hạng 172) 80 /sq mi | ||||
GDP (PPP) | Ước tính 2007 | |||||
- | Tổng số | 14.334 tỉ đô la [3] (hạng 1) | ||||
- | Theo đầu người | 47.025 đô la[3] (hạng 6) | ||||
Gini? (2005) | 46,9[4] | |||||
HDI (2004) | 0,948 (cao[5]) (hạng 8) | |||||
Đơn vị tiền tệ | Đô la Mỹ ($) (USD ) | |||||
Múi giờ | (UTC-5 đến -10) | |||||
- | Mùa hè (DST) | (UTC-4 đến -10) | ||||
Tên miền Internet | .us .gov .mil .edu | |||||
Mã số điện thoại | +1 | |||||
1 | Tiếng Anh là ngôn ngữ de facto của chính phủ Mỹ; tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ thông dụng thứ hai. Tiếng Anh, Tây Ban Nha, Pháp, và Hawaii được chính thức công nhận tại một số tiểu bang. | |||||
2 | Đôi khi được ghi là hạng tư theo diện tích; thứ hạng đang bị tranh cải với diện tích của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Con số đưa ra chỉ tính 50 tiểu bang và Đặc khu Columbia, không kể các lãnh thổ. | |||||
3 | Ước tính dân số bao gồm cư dân sống thường trực tại 50 tiểu bang và Đặc khu Columbia, kể cả không phải là công dân. Tuy nhiên không tính cư dân sống tại các lãnh thổ mà có trên 4 triệu công dân Hoa Kỳ (đa số là ở Puerto Rico), hoặc công dân Hoa Kỳ sống bên ngoài Hoa Kỳ. |
Với 3,79 triệu dặm vuông (9,83 triệu km²) và 305 triệu dân, Hoa Kỳ là quốc gia lớn hạng ba hoặc hạng tư về tổng diện tích (xem phần địa lý để biết thêm chi tiết) và hạng ba về dân số trên thế giới. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới.[6] Nền kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ lớn nhất trên thế giới, với tổng sản phẩm nội địa (GDP) được ước tính cho năm 2008 là trên 14,3 ngàn tỉ đô la (khoảng 23% tổng sản lượng thế giới dựa trên GDP danh định, và gần 21 % sức mua tương đương).[3][7]
Quốc gia được thành lập ban đầu với mười ba thuộc địa của Vương quốc Anh nằm dọc theo bờ biển Đại Tây Dương. Sau khi tự tuyên bố trở thành các "tiểu quốc", cả 13 cựu thuộc địa này đã đưa ra tuyên ngôn độc lập vào ngày 4 tháng 7 năm 1776. Các tiểu bang nỗi loạn đã đánh bại Đế quốc Anh trong Chiến tranh Cách mạng Mỹ, đây là cuộc chiến tranh thuộc địa giành độc lập đầu tiên được thành công trong lịch sử.[8]
Hội nghị Liên bang quyết định sử dụng bản Hiến pháp Hoa Kỳ hiện tại vào ngày 17 tháng 9 năm 1787. Việc thông qua bản hiến pháp một năm sau đó đã biến các cựu thuộc địa thành một phần của một nước cộng hòa duy nhất. Đạo luật nhân quyền Hoa Kỳ gồm có mười tu chính án hiến pháp được thông qua năm 1791. Trong thế kỷ 19, Hoa Kỳ đã mua hoặc đã chiếm được thêm lãnh thổ từ Pháp, Đế quốc Tây Ban Nha, Mexico, và Đế quốc Nga, sát nhập Cộng hòa Texas và Cộng hòa Hawaii. Nội chiến Hoa Kỳ kết thúc chế độ nô lệ tại Hoa Kỳ và ngăn ngừa một sự chia xé quốc gia. Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ và Đệ nhất Thế chiến đã xác định vị thế siêu cường quân sự của Hoa Kỳ. Năm 1945, Hoa Kỳ trở thành quốc gia đầu tiên có vũ khí hạt nhân sau Đệ nhị Thế chiến và là một thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Là siêu cường duy nhất còn lại sau thời Chiến tranh lạnh, Hoa Kỳ được nhiều quốc gia nhìn nhận như là một thế lực quân sự, văn hoá, và kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới.[9]
Mục lục[ẩn] |
[sửa] Nguồn gốc tên gọi
Viết tắt thông thường của United States of America gồm có United States, U.S., và U.S.A. Các tên thông tục cho quốc gia này bao gồm thuật từ thường sử dụng là America (Mỹ) hay là the States. Thuật từ Americas để chỉ các vùng đất tây bán cầu được đặt vào đầu thế kỷ 16 theo tên của nhà thám hiểm kiêm chuyên gia vẽ bản đồ người Ý là Amerigo Vespucci. Tên đầy đủ của quốc gia này lần đầu tiên được dùng chính thức trong Tuyên ngôn Độc lập như sau "Tuyên ngôn nhất trí đồng thuận của 13 tiểu bang Hợp chúng Quốc Hoa Kỳ" được "Các đại biểu của Hợp chúng Quốc Hoa Kỳ" chấp thuận ngày 4 tháng 7 năm 1776.[10] Tên hiện tại được khẳng định một lần nữa vào ngày 15 tháng 11 năm 1777 khi Đệ nhị Quốc hội Lục địa chấp thuận Những Điều khoản Liên hiệp. Điều khoản đầu phát biểu như sau "Tên gọi của Liên bang này sẽ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ."Tên Columbia cũng có một thời là tên thông dụng để chỉ châu Mỹ và Hoa Kỳ. Nó được lấy ra từ tên của Christopher Columbus, người khám phá ra châu Mỹ và tên này xuất hiện trong tên District of Columbia (chính là Thủ đô Washington D.C. của Hoa Kỳ). Hình tượng Columbia với đặc điểm của một người phụ nữ xuất hiện trên một số tài liệu chính thức, bao gồm một số loại tiền của Hoa Kỳ. Cách thông thường để nói đến một công dân Hoa Kỳ là dùng từ người Mỹ (American).
Trong tiếng Việt, tên Hợp Chúng Quốc Châu Mỹ là theo phiên âm Hán-Việt: Mỹ Lợi Kiên Hợp Chúng Quốc (美利堅合眾國). Chữ chúng, có nghĩa là "nhiều", đôi khi được viết thành chủng vì nhiều người nghĩ rằng từ đó có nghĩa là "chủng tộc", vì nước này nổi tiếng là một quốc gia đa chủng tộc, đa văn hóa. Do đó tên gọi Hợp Chủng Quốc hoặc Hiệp Chủng Quốc hiện nay được dùng khá phổ biến tại Việt Nam, kể cả trong một số văn kiện chính thức [11]. Tuy nhiên, từ năm 2007, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã có công văn chính thức công nhận và đề nghị thống nhất sử dụng tên gọi "Hợp chúng quốc Hoa Kỳ" [12].
"America" phiên âm Hán Việt là A Mỹ Lợi Gia, người Việt thường gọi tắt là Mỹ. Từ Hán-Việt "Hoa Kỳ" (花旗) phát xuất từ quốc kỳ của nước này, với nhiều ngôi sao lấp lánh, giống như những bông hoa. Tên này vẫn dùng trong tiếng Việt, mặc dù trong tiếng Hán không còn dùng nữa.
[sửa] Địa lý

Bản đồ địa hình cuả Hoa Kỳ Lục địa
Đồng bằng sát duyên hải Đại Tây Dương nhường phần xa hơn về phía bên trong đất liền cho các khu rừng dễ rụng lá theo mùa và các ngọn đồi trập chùng của vùng Piedmont. Dãy núi Appalachian chia vùng sát duyên hải phía đông ra khỏi vùng Ngũ Đại Hồ và thảo nguyên Trung Tây. Sông Mississippi-Missouri là hệ thống sông dài thứ tư trên thế giới chảy qua giữa nước Mỹ theo hướng chính là bắc-nam. Vùng đồng cỏ phì nhiêu và bằng phẳng của Đại Bình nguyên trải dài về phía tây. Rặng Thạch Sơn ở rìa phía tây của Đại Bình nguyên kéo dài từ bắc xuống nam băng ngang lục địa và có lúc đạt tới độ cao hơn 14.000 ft (4.300 m) tại Colorado.[14] Vùng phía tây của Rặng Thạch Sơn đa số là hoang mạc như Hoang mạc Mojave và Đại Bồn địa có nhiều đá. Dãy núi Sierra Nevada chạy song song với Rặng Thạch Sơn và tương đối gần duyên hải Thái Bình Dương. Ở độ cao 20.320 ft (6.194 mét), Núi McKinley của Alaska là đỉnh cao nhất của Hoa Kỳ. Các núi lửa còn hoạt động là thường thấy khắp Quần đảo Alexander và Quần đảo Aleutian. Toàn bộ tiểu bang Hawaii được hình thành từ các đảo núi lửa nhiệt đới. Siêu núi lửa nằm dưới Công viên Quốc gia Yellowstone trong Rặng Thạch Sơn là một di thể núi lửa lớn nhất của lục địa.[15]
Vì Hoa Kỳ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên Hoa Kỳ gần như có tất cả các loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, nữa khô hạn trong Đại Bình nguyên phía tây kinh tuyến 100 độ, khí hậu hoang mạc ở Tây nam, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California, và khô hạn ở Đại Bồn địa. Thời tiết khắt nghiệt thì hiếm khi thấy—các tiểu bang giáp ranh Vịnh Mexico thường bị đe dọa bởi bảo và phần lớn lốc xoáy của thế giới xảy ra trong Hoa Kỳ Lục địa, chủ yếu là miền Trung Tây.[16]
[sửa] Môi trường

Trước đây được xem là loài bị nguy cơ tuyệt chủng, Đại bàng đầu trắng là chim biểu tượng quốc gia của Hoa Kỳ từ năm 1782
Năm 1872, công viên quốc gia đầu tiên trên thế giới được thiết lập tại Yellowstone. Năm mươi bảy công viên quốc gia khác và hàng trăm công viên và rừng do liên bang đảm trách khác đã được hình thành từ đó.[19] Các khu hoang dã đã được thiết lập quanh khắp quốc gia để bảo đảm sự bảo vệ nơi cư ngụ ban sơ của các loài động thực vật một cách dài hạn. Tổng cộng, chính phủ Hoa Kỳ điều hợp 1.020.779 dặm vuông (2.643.807 km²), hay 28,8 phần trăm tổng diện tích đất của quốc gia.[20] Các công viên và đất rừng được bảo vệ chiếm đa số phần đất này. Cho đến tháng 3 năm 2004, khoảng 16 phần trăm đất công cộng dưới quyền của Cục Quản lý Đất đã được thuê mướn cho việc khoan tìm khí đốt thiên nhiên và dầu hỏa thương mại;[21] đất công cũng được cho thuê để khai thác mỏ và chăn nuôi bò. Hoa Kỳ là nước thải khí carbon dioxide đứng thứ hai sau Trung Hoa trong việc đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch.[22] Chính sách năng lượng của Hoa Kỳ bị bàn cải khắp nơi; nhiều lời kêu gọi đưa ra yêu cầu đất nước nên đóng vai trò lãnh đạo trong cuộc chiến chống hiện tượng nóng lên của trái đất.[23]
[sửa] Lịch sử
[sửa] Người định cư châu Âu và người bản thổ Mỹ

Chiếc thuyền Mayflower đưa người di cư đến Tân Thế giới năm 1620, được miêu tả trong tác phẩm của William Halsall năm 1882
Trong cuộc Chiến tranh Pháp và người bản thổ Mỹ, Vương quốc Anh đã thừa cơ giành lấy Canada từ tay người Pháp, nhưng dân chúng nói tiếng Pháp vẫn được tự do về chính trị và tách biệt khỏi các thuộc địa ở phía nam. Năm 1674, người Anh đã chiếm được các cựu thuộc địa của Hà Lan trong các cuộc Chiến tranh Anh-Hà Lan; tỉnh Tân Hà Lan bị đổi tên thành New York. Với việc phân chia Carolinas năm 1729 và thuộc địa hóa Georgia năm 1732, mười ba thuộc địa của Anh mà sau này trở thành Hoa Kỳ được thành lập. Tất cả đều có chính quyền thuộc địa và địa phương cùng với bầu cử mở rộng cho đa số đàn ông tự do. Tất cả thuộc địa đều hợp pháp hóa việc buôn bán nô lệ châu Phi. Với tỉ lệ sinh sản nhiều và mất ít, cộng thêm việc di dân mới đến điều đặn, các thuộc địa tăng gấp đôi dân số cứ mỗi 25 năm. Phong trào khơi lại đức tin của Tín hữu Cơ Đốc trong thập niên 1730 và thập niên 1740 được biết đến như Đại Tỉnh thức đã khiến cho dân chúng quan tâm cả tôn giáo và sự tự do tín ngưỡng. Vào năm 1770, các thuộc địa có số người Anh giáo ngày gia tăng lên đến khoảng 3 triệu người, bằng khoảng nữa dân số của Vương quốc Anh vào lúc đó. Mặc dù các thuộc địa chịu thuế Anh nhưng họ không có một đại diện nào trong Quốc hội Vương quốc Anh.
[sửa] Độc lập và mở rộng lãnh thổ

Tranh Tuyên ngôn Độc lập của John Trumbull, 1817–18

Sự phát triển lãnh thổ của Hoa Kỳ theo ngày thành tiểu bang và ngày mà tiểu bang đó thông qua bản Hiến pháp
Sự hăng hái mở rộng lãnh thổ của người Mỹ về phía tây đã khởi sự một loạt Các cuộc chiến tranh với người bản thổ Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19 khi người bản thổ Mỹ bị tước đoạt hết đất đai của họ. Việc mua vùng đất Louisiana, lãnh thổ mà Pháp tuyên bố chủ quyền, được thực hiện dưới thời Tổng thống Thomas Jefferson năm 1803 đã thực sự làm tăng gấp đôi diện tích Hoa Kỳ. Chiến tranh năm 1812, được tuyên chiến với Anh vì nhiều bất đồng, không phân thắng bại, đã làm gia tăng chủ nghĩa quốc gia của người Mỹ. Một loạt các cuộc tiến công quân sự của Hoa Kỳ vào Florida đưa đến việc Tây Ban Nha nhượng lại vùng đất Florida và nhiều lãnh thổ duyên hải Vịnh Mexico khác cho Hoa Kỳ năm 1819. Hoa Kỳ sát nhập Cộng hòa Texas năm 1845. Khái niệm về Vận mệnh hiển nhiên (Manifest Destiny) rất phổ biến đối với công chúng trong suốt thời kỳ này.[28] Hiệp ước Oregon với Anh năm 1846 đưa đến việc Hoa Kỳ kiểm soát vùng mà ngày nay là Tây Bắc Hoa Kỳ. Chiến thắng của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Mexico-Mỹ năm 1848 đưa đến việc Mexico nhượng lại California và phần nhiều những vùng đất mà ngày nay là Tây Nam Hoa Kỳ. Cơn sốt vàng California năm 1848–1849 càng hấp dẫn di dân về miền tây. Các đường sắt mới xây dựng tạo cho người định cư dễ dàng di chuyển khắp nơi hơn nhưng làm gia tăng các cuộc xung đột với người bản thổ Mỹ. Trên nữa thế kỷ, có đến 40 triệu bò rừng bison, thường được gọi là trâu, bị giết để lấy da và thịt, và giúp cho việc mở rộng các tuyến đường sắt. Việc mất mát quá nhiều bò rừng bison, một nguồn kinh tế chính của người bản thổ Mỹ vùng đồng bằng, là một cú đánh sống còn vào nhiều nền văn hóa bản thổ Mỹ.
[sửa] Nội chiến và kỹ nghệ hoá
Sau chiến tranh, sự kiện Tổng thống Abraham Lincoln bị ám sát đã cấp tiến hóa chính sách tái thiết của Đảng Cộng hòa nhằm tái thống nhất và tái kiến thiết các tiểu bang miền nam trong lúc đó bảo đảm quyền lợi của những người nô lệ mới được tự do. Cuộc tranh cải kết quả bầu cử tổng thống năm 1876 được giải quyết bằng thỏa hiệp năm 1877 đã kết thúc công cuộc tái thiết. Luật Jim Crow, những luật địa phương và tiểu bang ở các bang miền nam được thông qua chẳng bao lâu sau đó, đã tước quyền công dân của nhiều người Mỹ gốc châu Phi bằng lập luận cho rằng luật bảo đảm công bằng nhưng tách ly giữa các chủng tộc. Tại miền bắc, đô thị hóa và một loạt di dân ào ạt chưa từng có đã đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa Hoa Kỳ. Làn sóng di dân tồn tại cho đến năm 1929 đã cung ứng lực lượng lao động cho các ngành nghề của Hoa Kỳ và chuyển đổi nền văn hóa Mỹ. Bảo vệ chống thuế cao, xây dựng hạ tầng cơ sở quốc gia, và luật lệ qui định mới về ngân hàng đã khuyến khích sự phát triển công nghiệp. Việc mua Alaska năm 1867 từ Nga đã hoàn thành việc mở rộng Hoa Kỳ trên lục địa. Thảm sát Wounded Knee năm 1890 là xung đột vũ trang chính trong Chiến tranh với người bản thổ Mỹ. Năm 1893, Vương quyền của Vương quốc Hawaii Thái Bình Dương bị lật đổ trong một cuộc đảo chính do cư dân người Mỹ lãnh đạo; quần đảo bị sát nhập vào Hoa Kỳ năm 1898. Chiến thắng trong Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ cũng trong năm đó chứng tỏ rằng Hoa Kỳ là một siêu cường chính của thế giới và kết quả là việc sát nhập Puerto Rico và Philippines.[31] Philippines giành được độc lập nữa thế kỷ sau đó; Puerto Rico vẫn là một Thịnh vượng chung của Hoa Kỳ.
[sửa] Đệ nhất Thế chiến, Đại khủng hoảng, và Đệ nhị Thế chiến

Một nông trại bỏ hoang tại South Dakota trong Bảo cát năm 1936
Trong suốt thập niên 1920, Hoa Kỳ hưởng được một thời kỳ thịnh vượng không cân bằng khi lợi nhuận của các nông trại giảm thì lợi nhuận của công nghiệp gia tăng. Nợ gia tăng và thị trường chứng khoán lạm phát đã tạo ra sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1929 và khởi sự cho Đại khủng hoảng. Sau khi đắc cử tổng thống năm 1932, Franklin Delano Roosevelt đã đối phó với tình trạng trên bằng kế hoạch gọi là New Deal. Đó là một loạt các chính sách gia tăng quyền hạn can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. Bảo cát giữa thập niên 1930 đã làm cho các cộng đồng nông trại trắng tay và khích lệ một làn sóng mới di dân về miền tây. Hoa Kỳ không hồi phục được hoàn toàn vì khủng hoảng kinh tế cho đến khi có cuộc huy động công nghiệp nhằm hỗ trợ Hoa Kỳ tham chiến trong Đệ nhị Thế chiến. Hoa Kỳ, hầu như trung lập suốt thời gian đầu của cuộc chiến sau khi Đức Quốc xã xâm lược Ba Lan vào tháng 9 năm 1939, đã bắt đầu cung cấp các trang thiết bị quân sự cho Đồng minh trong tháng 3 năm 1941 qua chương trình có tên là Lend-Lease (thê mướn).
Ngày 7 tháng 12 năm 1941, Hoa Kỳ tham chiến chống Phe Trục sau một vụ tấn công Trân Châu Cảng bất ngờ của Nhật Bản. Đệ nhị Thế chiến tiêu hao nhiều tiền của hơn bất cứ cuộc chiến nào trong Lịch sử Hoa Kỳ,[34] nhưng nó đã đẩy mạnh nền kinh tế bằng cách cung cấp sự đầu tư vốn và công việc làm trong khi đưa nhiều phụ nữ vào thị trường lao động. Các hội nghị của phe Đồng Minh tại Bretton Woods và Yalta đã phát thảo ra một hệ thống mới các tổ chức liên chính phủ mà đặt Hoa Kỳ và Liên Xô ở tâm điểm của những vấn đề liên quan đến thế giới. Khi chiến thắng đạt được tại châu Âu, một hội nghị quốc tế năm 1945 được tổ chức tại San Francisco đã cho ra đời bản Hiến chương Liên Hiệp Quốc mà bắt đầu hoạt động sau chiến tranh.[35] Hoa Kỳ là nước đầu tiên phát triển vũ khí nguyên tử và đã sử dụng chúng trên hai thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản vào tháng tám. Nhật Bản đầu hàng vào ngày 2 tháng 9, kết thúc Đệ nhị Thế chiến.[36]
[sửa] Chiến tranh lạnh và chính trị phản đối
Liên Xô phóng phi thuyền có người lái đầu tiên năm 1961 khiến Hoa Kỳ phải nỗ lực nâng cao trình độ về toán và khoa học và sự việc Tổng thống John F. Kennedy lên tiếng rằng Hoa Kỳ phải là nước đầu tiên đưa "một người lên mặt trăng," đã hoàn thành vào năm 1969.[37] Kennedy cũng đối phó với một đối đầu hạt nhân căng thẳng với lực lượng Xô Viết tại Cuba. Trong lúc đó, Hoa Kỳ trải qua sự phát triển kinh tế mạnh mẻ. Một phong trào nhân quyền lớn mạnh do những người Mỹ gốc châu Phi nỗi tiếng lãnh đạo, như Mục sư Martin Luther King Jr., đã chống đối việc tách biệt và kỳ thị đưa đến việc bải bỏ luật Jim Crow. Sau khi John F. Kennedy bị ám sát năm 1963, Đạo luật Nhân quyền năm 1964 được thông qua dưới thời Tổng thống Lyndon B. Johnson. Johnson và người kế nhiệm là Richard Nixon đã mở rộng một cuộc chiến thay thế (Proxy War) tại Đông Nam Á trong Chiến tranh Việt Nam.

Tổng thống Ronald Reagan (1981–89) thách thức tổng bí thư Xô Viết Mikhail Gorbachev phá đổ Bức tường Berlin năm 1987
[sửa] Cận đại
Cuộc Bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ năm 2000 gây nhiều tranh cải được Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ can thiệp và giải quyết với kết quả là chức tổng thống về tay Thống đốc bang Texas là George W. Bush, con trai cuả George H. W. Bush. Vào ngày 11 tháng 9 năm 2001, bọn khủng bố dùng máy bay dân sự cướp được đánh vào Trung tâm Thương mại Thế giới tại Thành phố New York và Ngũ Giác Đài gần Washington, D.C., giết chết gần ba ngàn người. Sau vụ đó, Tổng thống Bush mở cuộc Chiến tranh chống khủng bố dưới một triết lý quân sự nhấn mạnh đến chiến tranh phủ đầu mà bây giờ được biết như Học thuyết Bush. Cuối năm 2001, các lực lượng Hoa Kỳ đã lãnh đạo một cuộc tiến công của NATO vào Afghanistan lật đổ chính phủ Taliban và phá hủy các trại huấn luyện khủng bố của al-Qaeda. Du kích quân Taliban tiếp tục một cuộc chiến tranh du kích chống lực lượng do NATO lãnh đạo.
Năm 2002, chính phủ Bush bắt đầu gây áp lực cho sự thay đổi chế độ tại Iraq với các lý do gây nhiều tranh cải. Thiếu sự phụ trợ của NATO, Bush thành lập một Liên minh tự nguyện và Hoa Kỳ xâm chiếm Iraq năm 2003, lật đổ nhà độc tài Saddam Hussein khỏi quyền lực. Mặc dù đối phó với áp lực từ cả bên ngoài[40] và bên trong nước[41] đòi rút quân, Hoa Kỳ vẫn duy trì sự hiện diện quân sự tại Iraq.
Năm 2005, Bão Katrina gây sự tàn phá nặng dọc theo phần lớn Vùng Duyên hải Vịnh của Hoa Kỳ, tàn phá New Orleans. Ngày 4 tháng 11 năm 2008, trong cuộc khủng hoảng kinh kế lớn, quốc gia Hoa Kỳ đã bầu Barack Obama làm tổng thống. Ông được tuyên thệ nhậm chức và ngày 20 tháng 1 năm 2009, trở thành người Mỹ gốc Phi đầu tiên giữ chức vụ tổng thống Hoa Kỳ.
[sửa] Chính phủ và chính trị
Chính phủ liên bang gồm có ba ngành:
- Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện gồm có Thượng viện và Hạ viện đặc trách làm luật liên bang, tuyên chiến, phê chuẩn các hiệp ước, có quyền quyết định về ngân sách, và có quyền ít khi được dùng đến là truất phế mà có thể bải bỏ chức vụ của các viên chức đương nhiệm của chính phủ.
- Hành pháp: tổng thống là tổng tư lệnh quân đội, có quyền phủ quyết các đạo luật của ngành lập pháp trước khi các đạo luật trở thành luật, bổ nhiệm Nội các và các viên chức khác giúp quản trị và thi hành chính sách cũng như luật liên bang.
- Tư pháp: Tối cao Pháp viện và những tòa án liên bang thấp hơn trong đó các thẩm phán được tổng thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Thượng viện. Nhiệm vụ của ngành là diễn giải về luật và có thể đảo ngược các luật mà họ cho rằng vi hiến.

Phía trước của tòa nhà Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ
Chính trị tại Hoa Kỳ hoạt động dưới một hệ thống lưởng đảng gần như suốt chiều dài lịch sử Hoa Kỳ. Đối với các chức vụ được đưa ra bầu cử ở các cấp, bầu cử sơ bộ do tiểu bang đảm trách sẽ được tổ chức để chọn ra các ứng cử viên của từng đảng chính yếu để chuẩn bị cho tổng tuyển cử sau đó. Từ lần tổng tuyển cử năm 1856, hai đảng có ảnh hưởng chi phối là Đảng Dân chủ được thành lập năm 1824 (mặc dù nguồn gốc của đảng có thể lần tìm ngược về năm 1792), và Đảng Cộng hòa thành lập năm 1854. Tổng thống đương nhiệm, Barack Obama, là một người thuộc Đảng Dân chủ. Theo sau các cuộc bầu cử giữa kỳ năm 2006 và cuộc tổng tuyển cử năm 2008, Đảng Dân chủ kiểm soát cả Thượng viện và Hạ viện. Thượng viện Hoa Kỳ có hai thượng nghị sĩ độc lập (không thuộc đảng nào) — một là cựu đảng viên của Đảng Dân chủ, người kia là người tự cho mình là theo chủ nghĩa xã hội. Mỗi thành viên của Hạ viện hiện tại hoặc là thuộc Đảng Dân chủ hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Đa số gần như tuyệt đối các viên chức địa phương và tiểu bang cũng hoặc là thuộc Đảng Dân chủ hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Từ thời Nội chiến Hoa Kỳ, chỉ có một ứng cử viên tổng thống thuộc đảng thứ ba là cựu tổng thống Theodore Roosevelt ra tranh cử với tư cách của một đảng viên Đảng Cấp tiến năm 1912 và đã giành được 20 phần trăm số phiếu phổ thông.
Trong văn hóa chính trị Mỹ, Đảng Cộng hòa được xem là "center-right" hay là bảo thủ và Đảng Dân chủ được xem là "center-left" hay cấp tiến, nhưng thành viên của cả hai đảng có một tầm mức quan điểm rộng lớn. Trong một cuộc thăm dò tháng 8 năm 2007, 36 phần trăm người Mỹ tự nhận mình là "bảo thủ," 34 phần trăm là "ôn hòa," và 25 phần trăm là "cấp tiến."[44] Theo một cách khác,tính theo số đông người lớn thì có 35,9 phần trăm tự nhận là người thuộc Đảng Dân chủ, 32,9 phần trăm độc lập, và 31,3 phần trăm nhận là người thuộc Đảng Cộng hòa.[45] Các tiểu bang Đông Bắc, Ngũ Đại Hồ, và Duyên hải miền Tây tương đối thiên lệch về cấp tiến — họ được biết theo cách nói chính trị là "các tiểu bang xanh." "Các tiểu bang đỏ" của miền Nam và Rặng Thạch Sơn có chiều hướng bảo thủ.
[sửa] Quan hệ đối ngoại và quân sự

Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush (phải) cùng với Thủ tướng Vương quốc Anh Gordon Brown tại Trại David.
Người theo chủ nghĩa cô lập Mỹ thường hay bất hòa với những người theo chủ nghĩa quốc tế cũng giống như những người theo chủ nghĩa chống đế quốc bất hòa với những người đề xướng cổ võ cho thuyết Vận mệnh hiển nhiên (Manifest Destiny) và Đế quốc Mỹ. Chủ nghĩa đế quốc của Mỹ tại Philippines đã bị Mark Twain, triết học gia William James, và nhiều người khác chỉ trích nặng nề. Sau này, Tổng thống Woodrow Wilson đã đóng vai trò chính trong việc thành lập Hội Quốc Liên nhưng Thượng viện Hoa Kỳ cấm không cho Hoa Kỳ trở thành thành viên của tổ chức này. Chủ nghĩa cô lập đã trở thành một chuyện trong quá khứ khi Hoa Kỳ nắm vai trò lãnh đạo trong việc thành lập Liên Hiệp Quốc, trở thành thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc và là nơi đóng tổng hành dinh Liên Hiệp Quốc. Hoa Kỳ có mối quan hệ đặc biệt với Anh Quốc và liên hệ chặt chẻ với Úc, Tân Tây Lan, Nhật Bản, Israel, và các thành viên đồng sự NATO. Hoa Kỳ cũng làm việc bên cạnh các quốc gia láng giềng qua Tổ chức các quốc gia châu Mỹ và những thỏa thuận tự do mậu dịch như Thỏa thuận Tự do Mậu dịch Bắc Mỹ ba bên với Canada và Mexico. Năm 2005, Hoa Kỳ đã chi tiêu 27,3 tỉ đô la trong chương trình trợ giứp phát triển chính thức, đứng nhất trên thế giới. Tuy nhiên nếu tính theo tỉ lệ tổng lợi tức quốc gia (GNI), sự đóng góp của Hoa Kỳ chỉ là 0,22 phần trăm, đứng thứ hai mươi trong 22 quốc gia viện trợ tài chánh. Mặt khác, các tổ chức phi chính phủ như các quỹ, công ty, và các tổ chức tôn giáo và giáo dục tư nhân đã cho tặng 95,5 tỉ đô la. Tổng số 122,8 tỉ đô la lần nữa đứng hạng nhất trên thế giới và hạng bảy tính theo phần trăm tổng lợi tức quốc gia.[47]
Ngày nay, Hoa Kỳ chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực với rất nhiều nước trên thế giới. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, những chính sách của Hoa Kỳ ảnh hưởng tương đối lớn tới an ninh chính trị, kinh tế của từng khu vực. Gần đây, một số nhà nghiên cứu lý giải về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với lý thuyết về toàn cầu hóa. Khi mà Hoa Kỳ càng có quan hệ tốt với nhiều nước, lượng hàng hóa lưu thông sẽ càng nhiều. Nói cách khác, chính sách của Hoa Kỳ trong thời đại mới là làm giàu và thúc đẩy nâng cao dân trí cho các nước khác trên thế giới, với mục đích thúc đẩy thương mại trong một thế giới không còn tồn tại "cực".
Tổng thống giữ chức vụ tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bổ nhiệm các lãnh đạo của quân đội, bộ trưởng quốc phòng và Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ (Joint Chiefs of Staff). Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, và Không quân. Tuần duyên Hoa Kỳ nằm dưới quyền quản trị của Bộ Nội An trong thời bình và thuộc Bộ Hải quân trong thời chiến. Năm 2005, quân đội có 1,38 triệu quân hiện dịch,[48] cùng với hàng trăm ngàn trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia. Tổng cộng tất cả 2,3 triệu người. Bộ Quốc phòng cũng mướn khoảng 700.000 nhân viên dân sự, không kể những nhân công hợp đồng. Phục vụ quân sự là tình nguyện mặc dù tổng động viên có thể xảy ra trong thời chiến qua hệ thống tuyển chọn nhập ngũ. Việc khai triển nhanh các lực lượng Mỹ được cung ứng bởi một đội ngũ lớn phi cơ vận tải của Không quân và các phi cơ tiếp liệu trên không, hạm đội của Hải quân với 11 hàng không mẫu hạm hiện dịch, và các đơn vị Thủy quân lục chiến viễn chinh trên biển thuộc các Hạm đội Đại Tây Dương và Hạm đội Thái Bình Dương của Hải quân. Bên ngoài biên giới Hoa Kỳ, Quân đội Hoa Kỳ khai triển 770 căn cứ và cơ sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực.[49] Vì mở rộng sự hiện diện quân sự trên toàn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của các căn cứ."[50]
Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ năm 2006 là 528 tỉ Mỹ kim, chiếm 46 phần trăm chi tiêu quân sự trên toàn thế giới và lớn hơn chi tiêu quân sự của 14 nước xếp kế tiếp cộng lại. Chi tiêu quân sự tính theo đầu người là 1.756 đô la, khoảng 10 lần trung bình của thế giới.[51] Khoảng 4,06 phần trăm tổng sản phẩm nội địa, chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ đứng hạng 27 trong số 172 quốc gia.[52] Ngân sách chính thức của Bộ Quốc phòng năm 2006 là 419,3 tỉ, tăng 5 phần trăm so với năm 2005.[53] Tổn phí tổng cộng được ước tính cho cuộc chiến của Hoa Kỳ tại Iraq đến năm 2016 là 2.267 tỉ đô la.[54] Đến ngày 4 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ đã mất 4.152 binh sĩ trong suốt cuộc chiến và 30.324 bị thương.[55]
[sửa] Kinh tế
Phía cạnh tư nhân chiếm phần lớn nền kinh tế. Hoạt động kinh tế của chính phủ chiếm 12,4% tổng sản phẩm nội địa.[61] Nền kinh tế là hậu công nghiệp, với khía cạnh dịch vụ đóng góp khoảng trên 75% tổng sản phẩm nội địa. Ngành thương nghiệp dẫn đầu, tính theo tổng doanh thu là buôn bán sĩ và lẽ; theo lợi tức khấu trừ là tài chánh và bảo hiểm.[62] Hoa Kỳ vẫn là một siêu cường công nghiệp với các sản phẩm hóa học dẫn đầu ngành sản xuất.[63] Hoa Kỳ là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.[64] Đây là nước sản xuất năng lượng điện và hạt nhân số một của thế giới cũng như khí đốt thiên nhiên hóa lỏng, nhôm, sulfur, phosphat, và muối. Nông nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản xuất nông nghiệp của thế giới.[65] Vụ mùa hái ra tiền dẫn đầu của Hoa Kỳ là cần sa mặc dù luật liên bang nghiêm cấm trồng và bán cần sa.[66]
Ba phần tư các cơ sở làm ăn tại Hoa Kỳ không có lập sổ lương bổng, nhưng chúng chỉ chiếm một phần nhỏ giao dịch. Các hãng có sổ lương từ 500 hoặc nhiều hơn chiếm 49,1 phần trăm tất cả các công nhân được trả lương; năm 2002, chiếm 59,1 phần trăm giao dịch.[67] Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới.[68] So với châu Âu, tài sản của Hoa Kỳ và thuế lợi tức thu được từ các tập đoàn thông thường cao hơn trong khi thuế tiêu thụ và nhân lực thấp hơn.[69] Sở Giao dịch Chứng khoán New York lớn nhất thế giới theo giá trị đô la.
Năm 2005, 155 triệu người đã làm việc có lãnh lương, trong đó có 80 phần trăm làm việc toàn thời gian.[70] Phần đông khoảng 79 phần trăm làm việc trong ngành cung cấp dịch vụ.[1] Với khoảng 15,5 triệu người, chăm sóc sức khỏe và trợ giúp xã hội là hai lĩnh vực mướn người hàng đầu.[71] Khoảng 12 phần trăm công nhân Mỹ thuộc thành viên công đoàn, so với 30 phần trăm tại Tây Âu.[72] Hoa Kỳ đứng hạng nhất về dễ mướn và sa thải công nhân theo Ngân hàng Thế giới.[68] Người Mỹ có chiều hướng làm việc nhiều giờ hơn mỗi năm so với công nhân tại các quốc gia phát triển khác, dùng ngày nghĩ phép ít hơn và ngắn hơn. Giữa năm 1973 và 2003, công việc một năm cho một người Mỹ trung bình tăng 199 giờ.[73] Kết quả một phần, Hoa Kỳ vẫn là nước có hiệu xuất lao động cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên, Hoa Kỳ không còn dẫn đầu hiệu xuất sản xuất tính trên mỗi giờ như đã từng như vậy giữa thập niên 1950 và thập niên 1990; công nhân tại Na Uy, Pháp, Bĩ, và Luxembourg hiện nay là các nước có hiệu xuất sản xuất trên giờ lao động cao hơn.[74]
[sửa] Lợi tức, phát triển con người, và giai cấp xã hội
Giữa năm 1967 và 2005, lợi tức trung bình của hộ gia đình tăng 30,6 phần trăm tính theo giá trị đồng đô la không thay đổi theo thời gian, phần lớn là vì con số gia tăng các hộ gia đình có người làm hai công việc. Năm 2005, lợi tức trung bình của các hộ gia đình không phải người già giảm xuống năm thứ 5 liên tiếp.[79] Mặc dù tiêu chuẩn sống có cải thiện đối với hầu như tất cả các giai cấp từ cuối thập niên 1970,[82] Sự khác biệt lợi tức đã gia tăng đã kể.[83][84] Phần lợi tức mà 1 phần trăm dân số trên đầu danh sách nhận được đã tăng đáng kể trong khi phần lợi tức của 90 phần trăm dân số ở cuối danh sách lại giảm. Sự sai khác lợi tức giữa hai nhóm trong năm 2005 cũng lớn bằng như trong năm 1928.[85] Theo chỉ số chuẩn Gini, sự sai khác về lợi tức tại Hoa Kỳ cao hơn bất cứ một quốc gia nào ở châu Âu.[86] Một số kinh tế gia như Alan Greenspan cho rằng sự sai khác lợi tức tăng cao sẽ là điều đáng quan ngại.[87]
Trong lúc các giai cấp xã hội Mỹ thiếu ranh giới định nghĩa rỏ ràng,[84] các nhà xã hội học nói rằng giai cấp xã hội là một biến số xã hội quan trọng. Nghề nghiệp, hấp thụ giáo dục, và lợi tức được dùng như những chỉ số chính nói đến tình trạng kinh tế xã hội.[88] Dennis Gilbert của Cao đẳng Hamilton đã đề nghị một hệ thống, được những nhà xã hội học khác áp dụng,[89], gồm có sáu giai cấp xã hội: một giai cấp thượng lưu hay tư bản gồm những người giàu có và quyền lực (1%), một giai cấp thượng trung lưu gồm các nhà nghiệp vụ có giáo dục cao (15%), một gia cấp trung lưu gồm những người bán nghiệp vụ và các thợ lành nghề (33%), một giai cấp lao động gồm những người lao động chân tay và thơ ký (33%), và hai giai cấp thấp hơn - lao động nghèo (13%) và hạ cấp phần lớn là thất nghiệp (12%).[84] Giàu có tập trung cao độ: 10 phần trăm dân số người lớn giữ 69,8 phần trăm sự giàu có của toàn quốc gia, đứng hạng nhì so với bất cứ quốc gia dân chủ phát triển nào.[90] Một phần trăm trên đầu danh sách giữ 33,4 phần trăm sự giàu có, bao gồm phân nữa tổng giá trị cổ phiếu giao dịch công khai.[91]
[sửa] Khoa học và kỹ thuật
[sửa] Giao thông
[sửa] Nhân khẩu
Hoa Kỳ có một dân số đa chủng tộc-31 nhóm sắc tộc có dân số trên 1 triệu người.[113] Người da trắng là nhóm chủng tộc lớn nhất trong đó người gốc Đức, gốc Ireland, và gốc Anh chiếm ba trong số bốn nhóm sắc tộc lớn nhất.[113] Người Mỹ gốc châu Phi, đa số là con cháu của các cựu nô lệ, là nhóm chủng tộc thiểu số đông nhất Hoa Kỳ và là nhóm sắc tộc lớn hạng ba.[78][113] Người Mỹ gốc châu Á là nhóm chủng tộc thiểu số lớn hạng nhì của Hoa Kỳ; hai nhóm sắc tộc người Mỹ gốc châu Á lớn nhất là người Hoa và người Filipino.[113] Năm 2005, dân số Hoa Kỳ bao gồm một con số ước tính là 4,5 triệu người thuộc sắc tộc bản thổ châu Mỹ hoặc bản thổ Alaska và gần 1 triệu người gốc bản thổ Hawaii hay người đảo Thái Bình Dương.[78][114]
Chủng tộc (2005)[78] | |
---|---|
Người Mỹ da trắng | 73,9% |
Người Mỹ gốc châu Phi | 12,4% |
Người Mỹ gốc châu Á | 4,4% |
Người bản thổ Mỹ và Alaska | 0,8% |
Bản thổ Hawaii và đảo Thái Bình Dương | 0,1% |
Chủng tộc khác/đa chủng tộc | 8,3% |
Hispanic hoặc Latino (mọi chủng tộc) | 14,8% |
Khoảng 83 phần trăm dân số sống trong 361 vùng đô thị.[125] Năm 2005, 254 khu hợp nhất tại tại Hoa Kỳ có dân số trên 100.000 người, 9 thành phố có hơn 1 triệu dân, và 4 thành phố cấp thế giới có trên 2 triệu dân (Thành phố New York, Los Angeles, Chicago, và Houston).[126] Hoa Kỳ có 50 vùng đô thị có dân số trên 1 triệu dân.[127] Trong số 50 vùng đô thị phát triển nhanh nhất, 23 vùng đô thị nằm ở miền Tây và 25 vùng đô thị ở miền Nam. Trong số 20 vùng đô thị đông dân nhất của Hoa Kỳ, các vùng đô thị như Dallas (hạng tư lớn nhất), Houston (hạng sáu), và Atlanta (hạng chín) cho thấy có con số gia tăng lớn nhất giữa năm 2000 và 2006 trong khi vùng đô thị Phoenix (hạng 13) phát triển con số lớn nhất về phần trăm dân số.[125]
Năm thành phố có dân số đông nhất tại Hoa Kỳ (2006)[126][127] | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Thành phố | Dân số trong phạm vi thành phố | Vùng đô thị | Miền[128] | |||
Dân số | hạng | ||||||
1 | Thành phố New York | 8.214.426 | 18.818.536 | 1 | Đông Bắc Hoa Kỳ | ||
2 | Los Angeles | 3.849.378 | 12.950.129 | 2 | Miền Tây Hoa Kỳ | ||
3 | Chicago | 2.833.321 | 9.505.748 | 3 | Trung Tây Hoa Kỳ | ||
4 | Houston | 2.144.491 | 5.539.949 | 6 | Miền Nam Hoa Kỳ | ||
5 | Phoenix | 1.512.986 | 4.039.182 | 13 | Miền Tây Hoa Kỳ |
[sửa] Ngôn ngữ
Ngôn ngữ (2003)[129] | |
---|---|
tiếng Anh (chỉ một) | 214,8 triệu |
tiếng Tây Ban Nha | 29,7 triệu |
tiếng Hoa | 2,2 triệu |
tiếng Pháp (tính cả tiếng Creole) | 1,9 triệu |
tiếng Tagalog | 1,3 triệu |
tiếng Việt | 1,1 triệu |
tiếng Đức | 1,1 triệu |
Năm 2003, khoảng 215 triệu người hay 82 phần trăm dân số tuổi từ 5 trở lên nói chỉ tiếng Anh ở nhà. Tiếng Tây Ban Nha, có trên 10 phần trăm dân số nói ở nhà, là ngôn ngữ thông dụng thứ hai và được dạy rộng rải như ngôn ngữ ngoại quốc.[129][130] Các di dân muốn nhập tịch phải biết tiếng Anh. Một số người Mỹ cổ vũ việc biến tiếng Anh thành ngôn ngữ chính thức của Hoa Kỳ vì nó là ngôn ngữ chính thức tại ít nhất 28 tiểu bang.[131] Cả tiếng Hawaii và tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức tại Hawaii theo luật tiểu bang.[132] Một số lãnh thổ vùng quốc hải cũng công nhận ngôn ngữ bản thổ của họ là ngôn ngữ chính thức cùng với tiếng Anh: Tiếng Samoa và tiếng Chamorro được Samoa thuộc Mỹ và Guam công nhận theo thứ tự trình bày; tiếng Carolinia và tiếng Chamorro được Quần đảo Bắc Mariana công nhận; tiếng Tây Ban Nha là tiếng chính thức của Puerto Rico. Trong lúc cả hai tiểu bang này không có một tiếng chính thức nào, New Mexico có luật tạo phương tiện cho việc sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha như Louisiana làm vậy đối với tiếng Anh và tiếng Pháp.[133]
[sửa] Tôn giáo
[sửa] Giáo dục
[sửa] Chăm sóc sức khỏe
Hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ vượt mức chi tiêu bất cứ quốc gia nào khác, tính theo cả số chi tiêu cho mỗi đầu người và phần trăm GDP.[153] Không như đa số các quốc gia phát triển khác, hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ không hoàn toàn xã hội hóa, thay vào đó nó dựa vào tài trợ phối hợp của cả công cộng và tư nhân. Năm 2004, bảo hiểm tư nhân đã trả khoảng 36 phần trăm chi tiêu về sức khỏe cho cá nhân, tiền túi của bệnh nhân chiếm 15 phần trăm, và các chính quyền liên bang, tiểu bang và địa phương trả khoảng 44 phần trăm.[154] Hóa đơn y tế là lý do thông thường nhất khiến cá nhân khai phá sản tại Hoa Kỳ.[155] Năm 2005, 46,6 triệu người Mỹ hay 15,9 phần trăm dân số không có bảo hiểm y tế, 5,4 triệu người hơn so với năm 2001. Nguyên nhân chính con số người không có bảo hiểm y tế gia tăng là vì số người Mỹ có bảo hiểm do công ty nơi họ làm việc bảo trợ giảm từ 62,6 phần trăm năm 2001 xuống còn 59,5 phần trăm năm 2005.[79] Khoảng 1/3 số người không bảo hiểm y tế sống trong các hộ gia đình có lợi tức hàng năm trên 50.000 đô là, phân nữa số hộ gia đình đó có lợi tức trên 75.000 đô la.[77] Một phần ba số người khác có tiêu chuẩn nhưng không đăng ký xin bảo hiểm y tế công cộng.[156] Năm 2006, Massachusetts trở thành tiểu bang đầu tiên yêu cầu phải có bảo hiểm y tế;[157] California đang xem xét một luật tương tự.[158]
[sửa] Tội phạm và hình phạt
So với các quốc gia trong Liên hiệp châu Âu và Khối thịnh vượng chung, Hoa Kỳ có một tỉ lệ tội phạm tính chung là trung bình.[159] Trong số các quốc gia phát triển, Hoa Kỳ có mức độ tội phạm bạo lực trên trung bình và đặc biệt có mức độ cao về bạo lực do súng gây ra và hành động giết người.[160] Năm 2005, có 5,6 vụ giết người trên con số 100.000 cư dân, so với 1,0 tại Đức[161] và 1,9 tại Canada.[162] Tỉ lệ các vụ giết người tại Hoa Kỳ giảm 36 phần trăm từ năm 1986 đến 2000 và gần như không đổi kể từ đó.[163] Một số học giả qui kết tỉ lệ cao các vụ giết người có liên quan đến tỉ lệ cao số người sở hửu súng ở Hoa Kỳ, và sau đó là có liên quan đến luật sở hửu súng của Hoa Kỳ, rất dễ dàng được phép sở hửu súng nếu so với các nước phát triển khác.[164]
Hoa Kỳ có tỉ lệ người bị tống giam có lập hồ sơ[165] và tổng dân số tù nhân cao nhất[166] trên thế giới và hơn xa các con số cao nhất trong các quốc gia phát triển dân chủ: năm 2006, 750 trong mỗi 100.000 người Mỹ bị tù trong năm đó, hơn ba lần con số tại Ba Lan, quốc gia thuộc Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD) có tỉ lệ cao nhất kế tiếp.[167] Tỉ lệ hiện tại của Hoa Kỳ gần như cao gấp 5 lần rưỡi con số năm 1980 là 139 mỗi 100.000 người.[168] Đàn ông người Mỹ gốc châu Phi bị tù có tỉ lệ gấp 6 lần tỉ lệ của đàn ông da trắng và ba lần so với tỉ lệ của đàn ông nói tiếng Tây Ban Nha.[165] Tỉ lệ bị cầm tù vượt mức của Hoa Kỳ phần lớn là do những thay đổi trong việc xử phạt và những chính sách chống chất ma túy.[165][169] Mặc dù hình phạt xử tử đã bị xóa bỏ tại phần lớn các quốc gia Tây phương, nó vẫn còn tồn tại ở Hoa Kỳ đối với một số tội liên bang và quân sự nào đó, và ở tại 38 tiểu bang. Từ khi hình phạt tử hình được phục hồi vào năm 1976, đã có trên 1.000 vụ xử tử tại Hoa Kỳ.[170] Năm 2006, Hoa Kỳ đứng thứ 6 về số vụ xử tử cao nhất trên thế giới sau Trung Quốc, Iran, Pakistan, Iraq, và Sudan.[171]
[sửa] Văn hóa
Trong khi văn hóa Mỹ xác định rằng Hoa Kỳ là một xã hội không giai cấp,[173] các nhà kinh tế và xã hội đã nhận dạng ra sự khác biệt văn hóa giữa các giai cấp xã hội của Hoa Kỳ, làm ảnh hưởng đến xã hội hóa, ngôn ngữ, và các giá trị.[174] Giai cấp nghiệp vụ và trung lưu Mỹ đã và đang là nguồn của nhiều chiều hướng thay đổi xã hội cận đại như chủ nghĩa bình đẳng nam nữ, chủ nghĩa bảo vệ môi trường, và chủ nghĩa đa văn hóa.[175] Sự tự nhận thức về bản thân, quan điểm xã hội, và những trông mong về văn hóa của người Mỹ có liên hệ với nghề nghiệp của họ tới một cấp độ cận kề khác thường.[176] Trong khi người Mỹ có chiều hướng quá coi trọng sự thành đạt về kinh tế xã hội nhưng nếu là một người bình thường hoặc trung bình thông thường cũng được xem là một thuộc tính tích cực.[177] Phụ nữ, trước đây chỉ hạn chế với vai trò nội trợ, bây giờ hầu hết làm việc bên ngoài và là nhóm đa số lấy được bằng cử nhân.[178] Vai trò thay đổi của phụ nữ cũng đã làm thay đổi gia đình Mỹ. Năm 2005, số hộ gia đình chỉ có một người chiếm 30 phần trăm tổng số hộ gia đình; nhiều cặp vợ chồng không có con là chuyện bình thường với tỉ lệ 28 phần trăm.[89] Việc nới rộng quyền kết hôn cho những người đồng tính luyến ái là một vấn đề gây tranh luận, các tiểu bang cấp tiến cho phép sống chung giữa những người đồng tính (civil union) và những tiểu bang phía Bắc như Massachusetts,Vermont,Iowa,Connecticut,Maine và New Hampshire vừa qua đã hợp thức hóa hôn nhân đồng tính.Tiểu bang California cũng đã hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính vào tháng 4 năm 2008,nhưng sau đó những người đồng tính lại bị tước quyền kết hon sau khi Dự Luật 8 được ban hành vào tháng 11 năm 2008.[179]
[sửa] Truyền thông đại chúng
Bảng Hollywood là biểu tượng của thủ đô điện ảnh thế giới
Người Mỹ là những người nghiện xem truyền hình nhất trên thế giới,[182] và thời gian trung bình dành cho xem truyền hình tiếp tục tăng cao, lên đến 5 giờ mỗi ngày vào năm 2006.[183] Tất cả bốn hệ thống truyền hình lớn là thuộc truyền hình thương mại. Người Mỹ lắng nghe chương trình radio, phần lớn cũng là thương mại hoá, trung bình là trên 2 tiếng rưỡi một ngày.[184] Ngoài các cổng trang mạng (web portal) và trang tìm kiếm trên mạng (search engine), các trang mạng phổ thông nhất là eBay, MySpace, Amazon.com, The New York Times, và Apple.[185] Mười hai triệu người Mỹ viết blog.[186]
Loại nhạc có nhịp điệu và trữ tình của người Mỹ gốc châu Phi nói chung đã ảnh hưởng sâu đậm âm nhạc Mỹ, làm cho nó khác biệt với âm nhạc truyền thống châu Âu. Những làn điệu từ nhạc cổ truyền như nhạc blues và loại nhạc mà bây giờ được biết như là old-time music đã được thu thập và đưa vào trong âm nhạc bình dân mà được thưởng thức khắp nơi trên thế giới. Nhạc Jazz được phát triển bởi những nhà sáng tạo âm nhạc như Louis Armstrong và Duke Ellington đầu thế kỷ 20. Nhạc đồng quê, rhythm and blues, và rock and roll xuất hiện giữa thập niên 1920 và thập niên 1950. Những sáng tạo mới gần đây của người Mỹ gồm có funk và hip hop. Những ngôi sao nhạc pop của Mỹ như Michael Jackson được mệnh danh là "Ông hoàng nhạc pop", Madonna được mệnh danh là "Nữ hoàng nhạc pop", và còn nhiều ca sĩ khác nữa đã trở thành những huyền thoại âm nhạc.
[sửa] Văn chương, triết học, và nghệ thuật

Núi Rushmore, một công trình điêu khắc khổng lồ gồm bốn vị tổng thống Mỹ lừng danh
Người theo thuyết tiên nghiệm do Ralph Waldo Emerson và Thoreau lãnh đạo đã thiết lập phong trào triết lý Mỹ chính yếu đầu tiên. Sau Nội chiến Hoa Kỳ, Charles Sanders Pierce và rồi William James và John Dewey là những người lãnh đạo trong việc phát triển chủ nghĩa thực dụng. Trong thế kỷ 20, công trình của Willard Van Orman Quine và Richard Rorty đã giúp đưa triết học phân tích đến tiền sảnh của các học viện Hoa Kỳ.
Về nghệ thuật thị giác, Trường phái Sông Hudson là một phong trào quan trọng giữa thế kỷ 19 theo truyền thống chủ nghĩa tự nhiên châu Âu. Chương trình Armory năm 1913 tại thành phố New York là một triển lãm nghệ thuật đương đại châu Âu đã gây cơn sốt đến công chúng và chuyển hóa cảnh tượng nghệ thuật Hoa Kỳ.[188] Georgia O'Keefe, Marsden Hartley, và những người khác đã thực nghiệm với những thể loại mới, mô tả một cảm xúc cá nhân cao độ. Những phong trào mỹ thuật chính như chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng của Jackson Pollack và Willem de Kooning và nghệ thuật văn hóa dân gian của Andy Warhol và Roy Lichtenstein đã phát triển rộng khắp Hoa Kỳ. Làn sóng chủ nghĩa hiện đại và sau đó là chủ nghĩa hậu hiện đại cũng đã đưa các kiến trúc sư Mỹ như Frank Lloyd Wright, Philip Johnson, và Frank Gehry lên đỉnh cao trong lĩnh vực của họ.
Một trong những người lừng danh đầu tiên đề xướng thể loại kịch mới phôi phai của Mỹ là ông bầu P. T. Barnum. Ông khởi đầu điều hành một nhà hát ở hạ Manhattan năm 1841. Kịch đoàn Harrigan and Hart đã giàn dựng một loạt những vở nhạc hài kịch thu hút đông công chúng tại New York bắt đầu vào cuối thập niên 1870. Trong thế kỷ 20, hình thức nhạc hiện đại đã xuất hiện trên Sân khấu Broadway nơi mà các bản nhạc của các nhà soạn nhạc như Irving Berlin, Cole Porter, và Stephen Sondheim đã trở thành những tiêu chuẩn cho thể loại nhạc văn hóa dân gian. Nhà soạn kịch Eugene O'Neill đã đoạt được giải Nobel văn chương năm 1936; những nhà soạn kịch nỗi danh khác của Hoa Kỳ còn có nhiều người đoạt Giải kịch nghệ Pulitzer như Tennessee Williams, Edward Albee, và August Wilson.
Mặc dù bị coi nhẹ vào lúc đương thời, công trình của Charles Ives trong thập niên 1910 đã đưa ông lên thành một nhà soạn nhạc lớn đầu tiên của Hoa Kỳ về thể loại nhạc truyền thống cổ điển; những người tiếp bước theo sau như Henry Cowell và John Cage đã tạo được một bước tiến gần hơn trong việc sáng tác nhạc cổ điển có định dạng riêng của Mỹ. Aaron Copeland và George Gershwin đã phát triển một thể loại nhạc cổ điển và bình dân tổng hợp riêng biệt của Mỹ. Các nhà biên đạo múa Isadora Duncan và Martha Graham là những khuôn mặt trung tâm trong việc sáng tạo ra khiêu vũ hiện đại; George Balanchine và Jerome Robbins là những người đi đầu về múa balê của thế kỷ 20. Hoa Kỳ từ lâu luôn đi đầu trong lĩnh vực nghệ thuật nhiếp ảnh hiện đại với những nhà nhiếp ảnh như Alfred Steiglitz, Edward Steichen, Ansel Adams, và nhiều người khác. Truyện tranh nhiều kỳ trên báo gọi là comic strip và sách truyện tranh là hai thứ sáng tạo của người Mỹ. Superman hay siêu nhân trong tiếng Việt, đại anh hùng trong sách truyện tranh tinh hoa, đã trở thành hình tượng Mỹ.
[sửa] Thực phẩm và quần áo
Người Mỹ thích uống cà phê hơn trà với khoảng hơn phân nữa dân số người lớn uống ít nhất một tách cà phê một ngày.[192] Các loại rượu Mỹ có Bourbon whiskey, Tennessee whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto Rico. Rượu martini là loại rượu trái cây đặc tính Mỹ.[193] Một người Mỹ trung bình tiêu thụ 81,6 lít bia mỗi năm.[194] Các loại bia nhẹ kiểu Mỹ mà điển hình là thương hiệu hàng đầu Budweiser nhẹ cả trong người và trong hương vị; Chủ nhân của Budweiser là Anheuser-Busch đang chiếm lĩnh 50 phần trăm thị trường bia quốc gia.[195] Trong những thập niên vừa qua, việc sản xuất và tiêu thụ rượu đã gia tăng đáng kể. Việc làm rượu hiện tại là một ngành công nghiệp hàng đầu tại California. Ngược với các truyền thống châu Âu, người Mỹ uống rượu trước bữa ăn, thay thế rượu trái cây khai vị.[196] Công nghiệp Hoa Kỳ phần lớn sản xuất ra đồ uống cho ăn sáng gồm có sữa và nước cam.[197] Các loại nước uống rất ngọt được ưa chuộng khắp nơi; các loại nước uống có đường chiếm 9 phần trăm lượng calorie tiêu thụ hàng ngày của một người Mỹ trung bình, gấp đôi tỉ lệ của 3 thập niên về trước.[191] Nhà sản xuất nước ngọt hàng đầu Coca-Cola là thương hiệu được công nhận nhất trên thế giới, đứng trước McDonald.[198]
Không kể đến kiểu quần áo chỉnh tề nghiệp vụ, thời trang Hoa Kỳ có tính trung hòa và thường là không nghi thức. Trong khi nguồn gốc văn hóa đa dạng của người Mỹ phản ánh trong cách ăn mặc, đặc biệt là các di dân vừa mới đến gần đây, Mũ cao bồi, giày cao bồi và áo khoác ngoài kiểu đi xe mô tô là hình tượng kiểu Mỹ đặc biệt. Quần áo Jeans rất phổ biến như quần áo lao động trong thập niên 1850 của thương nhân Levi Strauss, một di dân Đức tại San Francisco, đã được giới trẻ Mỹ tiếp nhận một thế kỷ sau đó. Hiện nay quần áo Jeans được mặc khắp nơi trên mọi lục địa bởi mọi giới và mọi giai cấp xã hội. Song song với việc sử dụng làm quần áo thông dụng được bày bán đầy ở các chợ, quần áo jeans có thể nói rằng là đóng góp chính yếu của văn hóa Mỹ vào thời trang thế giới.[199] Hoa Kỳ cũng là nơi đóng tổng hành dinh của nhiều nhản hiệu thiết kế hàng đầu như Ralph Lauren và Calvin Klein.
[sửa] Thể thao
Đa số các môn thể thao chính của Hoa Kỳ tiến hóa từ các môn tương tự của châu Âu. Tuy nhiên bóng rổ đã được Tiến sĩ James Naismith sáng tạo tại Springfield, Massachusetts năm 1891 và môn thể thao quen thuộc lacrosse là một môn thể thao của người bản thổ Mỹ, đã có từ trước thời thuộc địa. Về mặt thể thao cá nhân, môn lướt ván và môn lướt tuyết là những môn sáng tạo của Mỹ trong thế kỷ 20. Chúng có liên hệ với môn lướt sóng là một môn thể thao của người Hawaii có trước khi tiếp xúc với Tây phương. Tám lần Thế vận hội đã xảy ra ở Hoa Kỳ, bốn thế vận hội mùa hè và bốn thế vận hội mùa đông. Hoa Kỳ đã đoạt được 2.191 huy chương tổng cộng trong các kỳ Thế vận hội mùa hè, hơn bất cứ quốc gia nào,[201] và 216 trong các kỳ Thế vận hội mùa đông, đứng hạng hai nhiều nhất.[202] Một số vận động viên Mỹ đã trở thành lừng danh thế giới, đặc biệt là cầu thủ bóng chày Babe Ruth, võ sĩ Muhammad Ali, cầu thủ bóng rổ Michael Jordan,vận động viên bơi Michael Phelp và tay môn golf Tiger Woods.
[sửa] Tiểu bang
Các tiểu bang bao phủ phần lớn lãnh thổ rộng lớn của Hoa Kỳ; các vùng khác được xem là lãnh thổ không thể bị chia cắt của quốc gia là Đặc khu Columbia, thủ đô của Hoa Kỳ; và Đảo Palmyra, một lãnh thổ đã được sát nhập nhưng không có người ở trong Thái Bình Dương. 13 trong 14 lãnh thổ của Hoa Kỳ chưa được sát nhập chính thức vào Hoa Kỳ nên tình trạng chính trị có thể thay đổi trong tương lai (được phép độc lập, trở thành tiểu bang hay vẫn giữ nguyên tình trạng hiện tại). Thí dụ Puerto Rico đã từng được phép tiến hành trưng cầu dân ý để thay đổi tình trạng chính trị của lãnh thổ nhưng cuối cùng chọn giữ nguyên tình trạng hiện tại.
[sửa] Những ngày lễ liên bang
Dưới đây là những ngày lễ liên bang tại Hoa Kỳ. Đa số các ngày lễ tại Hoa Kỳ được ấn định theo kiểu ngày trong tuần, khác kiểu ngày trong tháng mà người Việt quen dùng đến. Lấy ngày Lễ Tạ ơn để làm thí dụ thì ngày lễ rơi vào ngày thứ năm lần thứ tư trong tháng 11. Có nghĩa là vào đầu tháng 11, ta đếm ngày thứ năm lần thứ nhất, ngày thứ năm lần thứ hai, ngày thứ năm lần thứ ba và ngày thứ năm lần thứ tư thì chính là ngày Lễ Tạ ơn.Ngày | Lần | Tháng | Tên | Tên tiếng Việt | Chú giải |
---|---|---|---|---|---|
1 tháng 1 | - | - | New Year | Tết Dương lịch | Năm mới theo lịch Gregory |
Thứ Hai | đầu tiên | tháng 1 | Martin Luther King, Jr.'s Birthday | Sinh nhật Martin Luther King, Jr. | Một lãnh tụ phong trào nhân quyền Mỹ |
Thứ Hai | thứ ba | tháng 2 | Presidents' Day | Lễ Tổng thống | Tưởng niệm George Washington và Abraham Lincoln. |
Thứ Hai | cuối cùng | tháng 5 | Memorial Day | Lễ Chiến sĩ Trận vong | Tưởng niệm những quân nhân đã khuất khi đang phục vụ đất nước. |
4 tháng 7 | - | - | Independence Day | Lễ Độc lập Hoa Kỳ | Hoa Kỳ tuyên bố độc lập khỏi Đế quốc Anh |
Thứ hai | đầu tiên | tháng 9 | Labor Day | Lễ Lao động Mỹ | Thay thế Lễ Quốc tế Lao động 1 tháng 5. |
11 tháng 11 | - | - | Veterans' Day | Lễ Cựu chiến binh | Ghi ơn những người cựu chiến binh. |
Thứ năm | thứ tư | tháng 11 | Thanksgiving | Lễ Tạ ơn | Tạ ơn sau một vụ mùa thu hoạch. |
25 tháng 12 | - | - | Christmas | Lễ Giáng sinh | Mừng sinh nhật chúa Giê-xu và cũng là lễ thế tục mùa đông đối với mọi người. |
[sửa] Chú thích
- ^ a b c d “United States”. The World Factbook. CIA (2007-05-31). Truy cập 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ Extrapolation from U.S. POPClock. U.S. Census Bureau. Updated automatically.
- ^ a b c d e “World Economic Outlook Database”. International Monetary Fund (tháng October năm 2008). Truy cập 27 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Household Income Distribution, 1967 to 2005”. U.S. Census Bureau (2006). Truy cập 28 tháng 12 năm 2006.
- ^ “Table 1: Human Development Index”. Human Development Report 2006. United Nations Development Program. Truy cập 28 tháng 12 năm 2006.
- ^ a b c d Adams, J.Q., and Pearlie Strother-Adams (2001). Dealing with Diversity. Chicago: Kendall/Hunt. ISBN 078728145X.
- ^ The European Union has a larger collective economy, but is not a single nation.
- ^ Dull, Jonathan R. (2003). "Diplomacy of the Revolution, to 1783," p. 352, chap. in A Companion to the American Revolution, ed. Jack P. Greene and J. R. Pole. Maiden, Mass.: Blackwell, pp. 352–361. ISBN 1405116749.
- ^ Cohen, Eliot A. (July/August 2004). “History and the Hyperpower”. Foreign Affairs. Truy cập 14 tháng 7 năm 2006.
- ^ “The Charters of Freedom”. National Archives. Truy cập 20 tháng 6 năm 2007.
- ^ Kết quả thống kê do Google tại trang Bộ Ngoại Giao Việt Nam: hợp chúng quốc; hợp chủng quốc
- ^ Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (7 tháng 11 năm 2007). “Thống nhất sử dụng tên gọi "Hợp chúng quốc Hoa Kỳ"”. Truy cập 12 tháng 12 năm 2008.
- ^ “World Factbook: Area Country Comparison Table”. Yahoo Education. Truy cập 28 tháng 2 năm 2007.
- ^ Benner, Susan (1992-05-24). “Tackling Colorado's 14,000-Footers”. New York Times. Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ O'Hanlon, Larry. “Supervolcano: What's Under Yellowstone?”. Discovery Channel. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ Perkins, Sid (2002-05-11). “Tornado Alley, USA”. Science News. Truy cập 20 tháng 9 năm 2006.
- ^ Morse, Larry E., et al.. “Native Vascular Plants”. Our Living Resources. U.S. Dept. of the Interior, National Biological Service. Truy cập 14 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Our Living Resources”. U.S. Dept. of the Interior, National Biological Service. Truy cập 14 tháng 6 năm 2006.
- ^ “National Park Service Announces Addition of Two New Units”. National Park Service (2006-02-28). Truy cập 13 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Federal Land and Buildings Ownership”. Republican Study Committee (2005-05-19). Truy cập 13 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Abuse of Trust: A Brief History of the Bush Administration’s Disastrous Oil and Gas Development Policies in the Rocky Mountain West”. Wilderness Society (2007-05-28). Truy cập 11 tháng 6 năm 2007.
- ^ Vidal, John, and David Adam (2007-06-19). “China Overtakes US as World's Biggest CO2 Emitter”. Guardian. Truy cập 27 tháng 6 năm 2007.
- ^ “U.S. Faces International Pressure on Climate Change Policy”. Online NewsHour. PBS (2005-07-05). Truy cập 5 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Peopling of Americas”. Smithsonian Institution, National Museum of Natural History (June 2004). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Mann, Charles C. (2005). 1491: New Revelations of the Americas Before Columbus. New York: Knopf. ISBN 140004006X.
- ^ “British Convicts Shipped to American Colonies”. American Historical Review 2. Smithsonian Institution, National Museum of Natural History (October 1896). Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “The United Empire Loyalists—An Overview”. Learn Quebec. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Morrison, Michael A. (1999). Slavery and the American West: The Eclipse of Manifest Destiny and the Coming of the Civil War. Chapel Hill: University of North Carolina Press, pp. 13–21. ISBN 0807847968.
- ^ “1860 Census”. U.S. Census Bureau. Truy cập 10 tháng 6 năm 2007. Page 7 lists a total slave population of 3,953,760.
- ^ De Rosa, Marshall L. (1997). The Politics of Dissolution: The Quest for a National Identity and the American Civil War. Edison, NJ: Transaction, p. 266. ISBN 1560003499.
- ^ Spielvogel, Jackson J. (2005). Western Civilization: Volume II: Since 1500. Belmont, CA: Wadsworth, p. 708. ISBN 0534646042.
- ^ Foner, Eric, and John A. Garraty (1991). The Reader's Companion to American History. New York: Houghton Mifflin, p. 576. ISBN 0395513723.
- ^ McDuffie, Jerome, Gary Wayne Piggrem, and Steven E. Woodworth (2005). U.S. History Super Review. Piscataway, NJ: Research & Education Association, p. 418. ISBN 0738600709.
- ^ “World War II By The Numbers”. National WWII Museum. Francis, David R. (2005-08-29). “More Costly than "The War to End All Wars"”. Christian Science Monitor. Truy cập 24 tháng 10 năm 2006.
- ^ “The United States and the Founding of the United Nations, August 1941–October 1945”. U.S. Dept. of State, Bureau of Public Affairs, Office of the Historian (October 2005). Truy cập 11 tháng 6 năm 2007.
- ^ Pacific War Research Society (2006). Japan's Longest Day. New York: Oxford University Press. ISBN 4770028873.
- ^ Rudolph, John L. (2002). Scientists in the Classroom: The Cold War Reconstruction of American Science Education. New York: Palgrave Macmillan, p. 1. ISBN 0312295715.
- ^ Niskanen, William A.. “Reaganomics”. The Concise Encyclopedia of Economics. Truy cập 21 tháng 10 năm 2007.
- ^ Voyce, Bill (2006-08-21). “Why the Expansion of the 1990's Lasted So Long”. Iowa Workforce Information Network. Truy cập 16 tháng 8 năm 2007.
- ^ Semple, Kirk (2007-05-12). “Majority of Iraq Lawmakers Seek Timetable for U.S. Exit”. New York Times. Truy cập 13 tháng 5 năm 2007.
- ^ Rogers, David (2007-05-09). “Democrats Push for Vote On Revised Iraq War Bill”. Wall Street Journal. Truy cập 13 tháng 5 năm 2007.
- ^ Scheb, John M., and John M. Scheb II (2002). An Introduction to the American Legal System. Florence, KY: Delmar, p. 6. ISBN 0766827593.
- ^ Raskin, James B. (2003). Overruling Democracy: The Supreme Court Vs. the American People. London and New York: Routledge, pp. 36–38. ISBN 0415934397.
- ^ “The Associated Press Poll Conducted by Ipsos Public Affairs/Project #81-5681-13”. Ipsos Public Affairs (2007-08-08). Truy cập 20 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Number of Democrats Falls to New Low, Republicans Decline Too”. Rasmussen Reports (2007-08-01). Truy cập 20 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Table 2: Aliens From Countries That Sponsor Terrorism Who Were Ordered Removed—1 October 2000 through 31 December 2001”. U.S. Dept. of Justice (February 2003). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Americans Favor Private Giving, People-to-People Contacts”. U.S. Dept. of State, International Information Programs (2007-05-24). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Department of Defense Active Duty Military Personnel Strengths by Regional Area and by Country (309A)”. Global Policy Forum (2005-12-31). Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Department of Defense Base Structure Report, Fiscal Year 2005 Baseline”. Global Policy Forum. Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ Ikenberry, G. John (March/April 2004). “Illusions of Empire: Defining the New American Order”. Foreign Affairs. Kreisler, Harry, and Chalmers Johnson (2004-01-29). “Conversations with History”. University of California at Berkeley. Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “The Fifteen Major Spender Countries in 2006”. Stockholm International Peace Research Institute (2007). Truy cập 20 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Rank Order—Military Expenditures—Percent of GDP”. The World Factbook. CIA (2007-05-31). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Department of Defense”. Budget of the United States Government, FY 2006. Office of Management and Budget. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Global Military Spending Hits $1.2 Trillion: Study”. Reuters (2007-06-11). Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Iraq Coalition Casualties”. Iraq Coalition Casualty Count (2007-09-14). Truy cập 23 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Rank Order—GDP (Purchasing Power Parity)”. The World Factbook. CIA (6 tháng 9 năm 2007). Truy cập 14 tháng 9 năm 2007.
- ^ “U.S. Top Trading Partners, 2006”. U.S. Census Bureau. Truy cập 26 tháng 3 năm 2007.
- ^ “Table 1289. U.S. Exports and General Imports by Selected SITC Commodity Groups: 2002 to 2005”. Statistical Abstract of the United States 2007. U.S. Census Bureau (October 2006). Truy cập 26 tháng 8 năm 2007.
- ^ Amadeo, Kimberly. “The U.S. Debt and How It Got So Big”. About.com. Truy cập 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Rank Order—Public Debt”. The World Factbook. CIA (2007-06-19). Truy cập 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Industry as a Percentage of GDP”. Bureau of Economic Analysis. Truy cập 31 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Table 726. Number of Returns, Receipts, and Net Income by Type of Business and Industry: 2003”. Statistical Abstract of the United States 2007. U.S. Census Bureau (October 2006). Truy cập 26 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Table 971. Gross Domestic Product in Manufacturing in Current and Real (2000) Dollars by Industry: 2000 to 2005 (2004)”. Statistical Abstract of the United States 2007. U.S. Census Bureau (October 2006). Truy cập 26 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Rank Order—Oil (Production)”. The World Factbook. CIA (6 tháng 9 năm 2007). Truy cập 14 tháng 9 năm 2007. “Rank Order—Oil (Consumption)”. The World Factbook. CIA (6 tháng 9 năm 2007). Truy cập 14 tháng 9 năm 2007.
- ^ “United States Information”. Federation of International Trade Associations (January 2007). Truy cập 17 tháng 7 năm 2007.
- ^ Gettman, Jon (December 2006). “Marijuana Production in the United States (2006)”. The Bulletin of Cannabis Reform. Truy cập 13 tháng 8 năm 2007. Nitya Venkataraman (2006-12-18). “Marijuana Called Top U.S. Cash Crop”. ABC News. Truy cập 14 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Statistics about Business Size”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 12 năm 2006.
- ^ a b “Doing Business in the United States (2006)”. World Bank. Truy cập 28 tháng 6 năm 2007.
- ^ Gumbel, Peter (2004-07-11). “Escape from Tax Hell”. Time. Truy cập 28 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Labor Force and Earnings, 2005”. U.S. Census Bureau. Truy cập 29 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Table 739. Establishments, Employees, and Payroll by Employment-Size Class and Industry: 2000 to 2003”. Statistical Abstract of the United States 2007. U.S. Census Bureau (October 2006). Truy cập 26 tháng 8 năm 2007.
- ^ Fuller, Thomas (2005-06-15). “In the East, Many EU Work Rules Don't Apply”. International Herald Tribune. Truy cập 28 tháng 6 năm 2007.
- ^ Dobbs, Lou (2003-11-02). “The Perils of Productivity”. U.S. News & World Report. Truy cập 30 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Highlights of Current Labour Market trends”. Key Indicators of the Labour Market Programme. International Labour Organization (2005-12-09). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Income, Poverty, and Health Insurance Coverage in the United States: 2005”. U.S. Census Bureau (August 2006). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ (“Income 2005”. U.S. Census Bureau. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.)
- ^ a b “Income, Poverty, and Health Insurance Coverage in the United States: 2005”. U.S. Census Bureau (August 2006). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b c d “2005 American Community Survey: Data Profile Highlights”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b c “Poverty Remains Higher, and Median Income for Non-Elderly Is Lower, Than When Recession Hit Bottom: Poor Performance Unprecedented for Four-Year Recovery Period”. Center for Budget and Policy Priorities (2006-09-01). Truy cập 24 tháng 6 năm 2007.
- ^ “United States (Country Fact Sheet)”. Human Development Report 2006. United Nations Development Program. Truy cập 28 tháng 12 năm 2006.
- ^ “Child Poverty in Perspective: An Overview of Child Well-Being in Rich Countries”. UNICEF (2007). Truy cập 10 tháng 9 năm 2007.
- ^ Henderson, David R. (1998). “The Rich—and Poor—Are Getting Richer”. Hoover Digest. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Shapiro, Isaac (2005-10-17). “New IRS Data Show Income Inequality Is Again on the Rise”. Center on Budget and Policy Priorities. Truy cập 16 tháng 5 năm 2007.
- ^ a b c Gilbert, Dennis (1998). The American Class Structure. Belmont, CA: Wadsworth. ISBN 0534505201.
- ^ Johnston, David Cay (2007-03-29). “Income Gap Is Widening, Data Shows”. New York Times. Truy cập 16 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Field Listing—Distribution of Family Income—Gini Index”. The World Factbook. CIA (2007-06-14). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ Greier, Peter (2005-06-14). “Rich-Poor Gap Gaining Attention”. Christian Science Monitor. Truy cập 21 tháng 8 năm 2006. For an argument that there has been no sustained, significant increase in inequality since 1988, see Reynolds, Alan (2007-02-07). “Income Distribution Heresies”. Cato Unbound. Truy cập 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b Thompson, William, and Joseph Hickey (2005). Society in Focus. Boston: Pearson. ISBN 020541365X.
- ^ a b Williams, Brian, Stacey C. Sawyer, and Carl M. Wahlstrom (2005). Marriages, Families and Intimate Relationships. Boston: Pearson. ISBN 0205366740.
- ^ Domhoff, G. William (December 2006). “Table 4: Percentage of Wealth Held by the Top 10% of the Adult Population in Various Western Countries”. Power in America. University of California at Santa Cruz, Sociology Dept.. Truy cập 21 tháng 8 năm 2006.
- ^ Kennickell, Arthur B. (2006-08-02). “Table11a: Amounts (Billions of 2004 Dollars) and Shares of Net Worth and Components Distributed by Net Worth Groups, 2004”. Currents and Undercurrents: Changes in the Distribution of Wealth, 1989–2004. Federal Reserve Board. Truy cập 24 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Research and Development (R&D) Expenditures by Source and Objective: 1970 to 2004”. U.S. Census Bureau. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ MacLeod, Donald (2006-03-21). “Britain Second in World Research Rankings”. Guardian. Truy cập 14 tháng 5 năm 2006.
- ^ Benedetti, François (2003-12-17). “100 Years Ago, the Dream of Icarus Became Reality”. Fédération Aéronautique Internationale (FAI). Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Media Statistics > Televisions (per capita) by Country”. NationMaster (December 2003). “Media Statistics > Personal Computers (per capita) by Country”. NationMaster (December 2003). “Media Statistics > Radios (per capita) by Country”. NationMaster (December 2003). Truy cập 3 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Download 2007 Digital Fact Pack”. Advertising Age (2007-04-23). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “ISAAA Brief 35-2006: Executive Summary—Global Status of Commercialized Biotech/GM Crops: 2006”. International Service for the Acquisition of Agri-Biotech Applications. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Car Free Day 2006: Nearly One Car per Two Inhabitants in the EU25 in 2004”. Europa, Eurostat Press Office (2006-09-19). Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Household, Individual, and Vehicle Characteristics”. 2001 National Household Travel Survey. U.S. Dept. of Transportation, Bureau of Transportation Statistics. Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Daily Passenger Travel”. 2001 National Household Travel Survey. U.S. Dept. of Transportation, Bureau of Transportation Statistics. Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Intercity Passenger Rail: National Policy and Strategies Needed to Maximize Public Benefits from Federal Expenditures”. U.S. Government Accountability Office (2006-11-13). Truy cập 20 tháng 6 năm 2007.
- ^ Renne, John L., and Jan S. Wells (2003). “Emerging European-Style Planning in the United States: Transit-Oriented Development (p. 2)”. Rutgers, The State University of New Jersey. Truy cập 11 tháng 6 năm 2007.
- ^ Pucher, John, and Lewis Dijkstra (February 2000). “Making Walking and Cycling Safer: Lessons from Europe”. Transportation Quarterly. Transportation Alternatives. Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Scheduled Passengers Carried”. International Air Transport Association (IATA) (2006). Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Passenger Traffic 2006 Final”. Airports Council International (2007-07-18). Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “U.S. Population Now 300 Million and Growing”. CNN (2006-10-17). Truy cập 13 tháng 12 năm 2006. Flinn, Ryan (2006-10-17). “U.S. Population Tops 300 Million on Immigrant Surge”. Bloomberg.com. Truy cập 24 tháng 6 năm 2007.
- ^ Passel, Jeffrey S. (2006-03-07). “The Size and Characteristics of the Unauthorized Migrant Population in the U.S.”. Pew Hispanic Center. Truy cập 24 tháng 6 năm 2007.
- ^ “U.S. Population Hits 300 Million Mark”. MSNBC.com (Associated Press) (2006-10-17). Truy cập 24 tháng 6 năm 2007.
- ^ “European Union”. The World Factbook. CIA (2007-05-31). Truy cập 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Rank Order—Birth Rate”. The World Factbook. CIA (2007-05-31). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “United States: Top Ten Sending Countries, By Country of Birth, 1986 to 2006 (table available by menu selection)”. Migration Policy Institute (2007). Truy cập 5 tháng 7 năm 2007.
- ^ a b “Executive Summary: A Population Perspective of the United States”. Population Resource Center (May 2000). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b c d “Ancestry 2000”. U.S. Census Bureau (June 2004). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ Friedman, Michael Jay (2006-07-14). “Minority Groups Now One-Third of U.S. Population”. U.S. Dept. of State, Bureau of International Information Programs. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Hispanic or Latino Origin by Specific Origin”. U.S. Census Bureau. Truy cập 9 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Statistics—Population & Economic Strength”. U.S. Hispanic Chamber of Commerce (2005). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Foreign-Born Population Tops 34 Million, Census Bureau Estimates”. U.S. Census Bureau (2005-02-22). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Minority Population Tops 100 Million”. U.S. Census Bureau (2007-05-17). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Census Bureau Projects Tripling of Hispanic and Asian Populations in 50 Years; Non-Hispanic Whites May Drop To Half of Total Population”. U.S. Census Bureau (2004-03-18). Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “California 2005 Population”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “New Mexico 2005 Population”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Hawaii 2005 Population”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Texas 2005 Population”. U.S. Census Bureau. Truy cập 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “District of Columbia 2005 Population”. U.S. Census Bureau. Truy cập 10 tháng 10 năm 2007.
- ^ a b “50 Fastest-Growing Metro Areas Concentrated in West and South”. U.S. Census Bureau (2007-04-05). Truy cập 26 tháng 1 năm 2007.
- ^ a b “Table 1: Population Estimates for the 25 Largest U.S. Cities Based on July 1, 2006, Population Estimates: April 1, 2000 to July 1, 2006”. 2005 Population Estimates. U.S. Census Bureau, Population Division (2007-06-28). Truy cập 8 tháng 9 năm 2007.
- ^ a b “Table 2. Population Estimates for the 100 Most Populous Metropolitan Statistical Areas Based on July 1, 2006, Population Estimates”. 2005 Population Estimates. U.S. Census Bureau (2007-04-05). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Figure A–3. Census Regions, Census Divisions, and Their Constituent States”. U.S. Census Bureau. Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b “Table 47—Languages Spoken at Home by Language: 2003”. Statistical Abstract of the United States 2006. U.S. Census Bureau. Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Foreign Language Enrollments in United States Institutions of Higher Learning”. MLA (fall 2002). Truy cập 16 tháng 10 năm 2006.
- ^ Feder, Jody (2007-01-25). “English as the Official Language of the United States—Legal Background and Analysis of Legislation in the 110th Congress”. ILW.COM (Congressional Research Service). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “The Constitution of the State of Hawaii, Article XV, Section 4”. Hawaii Legislative Reference Bureau (1978-11-07). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Dicker, Susan J. (2003). Languages in America: A Pluralist View, trang pp. 216, 220–25, Clevedon, UK: Multilingual Matters. ISBN 1853596515.
- ^ “Religion”. U.S. Census Bureau. Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b “American Religious Identification Survey”. CUNY Graduate Center (2001). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007. The study is referenced in the U.S. Census Bureau's Statistical Abstract of the United States. See Self-Described Religious Identification of Adult Population: 1990 and 2001.
- ^ Green, John C.. “The American Religious Landscape and Political Attitudes: A Baseline for 2004”. University of Akron. Truy cập 18 tháng 6 năm 2007.
- ^ Eskridge, Larry (2006). “How Many Evangelicals Are There?”. Defining Evangelicalism. Wheaton College, Institute for the Study of American Evangelicals. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Studies on Agnostics and Atheists in Selected Countries”. Adherents.com. Truy cập 14 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Ages for Compulsory School Attendance...”. U.S. Dept. of Education, National Center for Education Statistics. Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Statistics About Non-Public Education in the United States”. U.S. Dept. of Education, Office of Non-Public Education. Truy cập 5 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Educational Attainment in the United States: 2003”. U.S. Census Bureau. Truy cập 1 tháng 8 năm 2006.
- ^ For more detail on U.S. literacy, see A First Look at the Literacy of America’s Adults in the 21st century, U.S. Department of Education (2003).
- ^ “Human Development Indicators”. United Nations Development Programme, Human Development Reports (2005). Truy cập 7 tháng 11 năm 2006.
- ^ “Health, United States, 2006”. Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics (November 2006). Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ Eberstadt, Nicholas, and Hans Groth (2007-04-19). “Healthy Old Europe”. International Herald Tribune. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ MacAskill, Ewen (2007-08-13). “US Tumbles Down the World Ratings List for Life Expectancy”. Guardian. Truy cập 15 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Rank Order—Infant Mortality Rate”. The World Factbook. CIA (2007-06-14). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Prevalence of Overweight and Obesity Among Adults: United States, 2003–2004”. Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics. Truy cập 5 tháng 6 năm 2007.
- ^ Schlosser, Eric (2002). Fast Food Nation, trang p. 240, New York: Perennial. ISBN 0060938455.
- ^ “Fast Food, Central Nervous System Insulin Resistance, and Obesity”. Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology. American Heart Association (2005). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Adolescent Sexual Health in Europe and the U.S.—Why the Difference?”. Advocates for Youth (October 2001). Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ Strauss, Lilo T., et al. (2006-11-24). “Abortion Surveillance—United States, 2003”. MMWR. Centers for Disease Control, National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion, Division of Reproductive Health. Truy cập 17 tháng 6 năm 2007.
- ^ OECD Health Data 2000: A Comparative Analysis of 29 Countries (Paris: OECD, 2000). See also “The U.S. Healthcare System: The Best in the World or Just the Most Expensive?”. University of Maine (2001). Truy cập 29 tháng 11 năm 2006.
- ^ “Health, United States, 2006”. Centers for Disease Control, National Center for Health Statistics. Truy cập 24 tháng 11 năm 2006.
- ^ Himmelstein, David U., et al. (2005). “Illness and Injury as Contributors to Bankruptcy”. Health Affairs. Truy cập 5 tháng 10 năm 2006.
- ^ Gardiner, Jill (2007-01-09). “Momentum Grows on Health Care”. New York Sun. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Fahrenthold, David A. (2006-04-05). “Mass. Bill Requires Health Coverage”. Washington Post. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Gledhill, Lynda (2006-08-29). “Assembly Approves Universal Health Care”. San Francisco Chronicle. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Barclay, Gordon, and Cynthia Tavares with Sally Kenny, Arsalaan Siddique, and Emma Wilby (2003-10-24). “International Comparisons of Criminal Justice Statistics 2001”. CrimeReduction.gov.uk. Truy cập 19 tháng 10 năm 2007.
- ^ Krug, E.G, K.E. Powell, and L.L. Dahlberg (1998). “Firearm-Related Deaths in the United States and 35 Other High- and Upper-Middle Income Countries”. International Journal of Epidemiology 7: pp. 214–21. http://ije.oxfordjournals.org/cgi/content/abstract/27/2/214. “Seventh United Nations Survey on Crime Trends and the Operations of Criminal Justice Systems (1998–2000)”. United Nations Office on Drugs and Crime (UNODC). Truy cập 8 tháng 11 năm 2006.
- ^ “German Crime Data”. Bundeskriminalamt (BKA) (July 2006). Truy cập 12 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Crime Statistics”. The Daily. Statistics Canada (2005-07-21). Truy cập 12 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Crime in the United States 2005”. FBI (September 2006). Truy cập 12 tháng 6 năm 2007.
- ^ Miller, Matthew, Deborah Azrael, and David Hemenway (December 2002). “Rates of Household Firearm Ownership and Homicide Across US Regions and States, 1988–1997”. American Journal of Public Health. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007. Hepburn, Lisa M., and David Hemenway (July 2004). “Firearm Availability and Homicide: A Review of the Literature”. Aggression and Violent Behavior. ScienceDirect. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b c “New Incarceration Figures: Thirty-Three Consecutive Years of Growth”. Sentencing Project (December 2006). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ Walmsley, Roy (2005). “World Prison Population List”. King's College London, International Centre for Prison Studies. Truy cập 19 tháng 10 năm 2007. For the latest detailed country data, see “Prison Brief for United States of America”. King's College London, International Centre for Prison Studies (2006-06-21). Truy cập 19 tháng 10 năm 2007. There are reports that China's actual prison population and incarceration rate and North Korea's incarceration rate may exceed those of the United States. See Adams, Cecil (2004-02-06). “Does the United States Lead the World in Prison Population?”. The Straight Dope. Truy cập 11 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Entire World—Prison Population Rates per 100,000 of the National Population”. King's College London, International Centre for Prison Studies (2007). Truy cập 19 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Incarceration Rate, 1980–2005”. U.S. Dept. of Justice, Bureau of Justice Statistics (2006). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “The Impact of the War on Drugs on U.S. Incarceration”. Human Rights Watch (May 2000). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Executions in the United States in 2007”. Death Penalty Information Center. Truy cập 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Executions Around the World”. Death Penalty Information Center (2007). Truy cập 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ Queralt, Magaly (2000). The Social Environment and Human Behavior: A Diversity Perspective. Boston: Allyn & Bacon, p. 83. ISBN 0023971916.
- ^ Gutfield, Amon (2002). American Exceptionalism: The Effects of Plenty on the American Experience, 65, Brighton and Portland: Sussex Academic Press. ISBN 1903900085.
- ^ Vanneman, Reeve; Lynn Weber Cannon (1988). The American Perception of Class, Philadelphia, PA: Temple University Press. ISBN 0877225931. Zweig, Michael (2004). What's Class Got To Do With It, American Society in the Twenty-First Century, Ithaca, NY: Cornell University Press. ISBN 0801488990. “Effects of Social Class and Interactive Setting on Maternal Speech”. Education Resource Information Center. Truy cập 27 tháng 1 năm 2007.
- ^ Ehrenreich, Barbara (1989). Fear of Falling, The Inner Life of the Middle Class, New York: HarperCollins. ISBN 0060973331.
- ^ Eichar, Douglas (1989). Occupation and Class Consciousness in America, Westport, CT: Greenwood Press. ISBN 0313261113.
- ^ O'Keefe, Kevin (2005). The Average American, New York: PublicAffairs. ISBN 158648270X.
- ^ “Women's Advances in Education”. Columbia University, Institute for Social and Economic Research and Policy (2006). Truy cập 6 tháng 6 năm 2007.
- ^ Burge, Kathleen (2003-11-18). “SJC: Gay Marriage Legal in Mass.”. Boston Globe. Truy cập 14 tháng 7 năm 2007.
- ^ Pym, John, ed. (2000). Time Out Film Guide, 8th ed. London and New York: Penguin, pp. x–xi (top 100 poll conducted in 1995). ISBN 014028365X; Village Voice: 100 Best Films of the 20th century (2001). Filmsite.org; Sight and Sound Top Ten Poll 2002. BFI. Retrieved on June 19, 2007.
- ^ “World Culture Report 2000 Calls for Preservation of Intangible Cultural Heritage”. UNESCO (2000-11-17). Truy cập 14 tháng 9 năm 2007. “Summary: Does Globalization Thwart Cultural Diversity?”. World Bank Group. Truy cập 14 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Media Statistics > Television Viewing by Country”. NationMaster. Truy cập 3 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Broadband and Media Consumption”. eMarketer (2007-06-07). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “TV Fans Spill into Web Sites”. eMarketer (2007-06-07). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Digital Fact Pack 2007 (pp. 18–20)”. Advertising Age (2007-04-23). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Digital Fact Pack 2007 (pp. 21)”. Advertising Age (2007-04-23). Truy cập 10 tháng 6 năm 2007.
- ^ Meyers, Jeffrey (1999). Hemingway: A Biography. New York: Da Capo, p. 139. ISBN 0306808900.
- ^ Brown, Milton W. (1988 [1963]). The Story of the Armory Show. New York: Abbeville. ISBN 0896597954.
- ^ a b Klapthor, James N. (2003-08-23). “What, When, and Where Americans Eat in 2003”. Institute of Food Technologists. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Let's Eat Out: Americans Weigh Taste, Convenience, and Nutrition”. U.S. Dept. of Agriculture. Truy cập 9 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b “Fast Food, Central Nervous System Insulin Resistance, and Obesity”. Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology. American Heart Association (2005). Truy cập 9 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Coffee Today”. Coffee Country. PBS (May 2003). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Conrad, Barnaby (1995). The Martini: An Illustrated History of an American Classic. New York: Chronicle, p. 10. ISBN 1903900085.
- ^ “Per Capita Beer Consumption by Country (2004)”. Kirin. Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Credeur, Mary Jane, and Amy Wilson (2007-05-28). “Anheuser-Busch Hopes Imports Can Take It Back to Top”. International Herald Tribune. Truy cập 5 tháng 6 năm 2007.
- ^ May, Danny (2004). The Only Wine Book You'll Ever Need. New York: Adams, p. 217. ISBN 1593371012.
- ^ Smith, Andrew F. (2004). The Oxford Encyclopedia of Food and Drink in America. New York: Oxford University Press, pp. 131–32. ISBN 0195154371. Levenstein, Harvey (2003). Revolution at the Table: The Transformation of the American Diet. Berkeley, Los Angeles, and London: University of California Press, pp. 154–55. ISBN 0520234391.
- ^ “Sony, LG, Wal-Mart among Most Extendible Brands”. Cheskin (2005-06-06). Truy cập 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Davis, Fred (1992). Fashion, Culture, and Identity. Chicago: University of Chicago Press, p. 69. ISBN 0226138097.
- ^ Krane, David K. (2002-10-30). “Professional Football Widens Its Lead Over Baseball as Nation's Favorite Sport”. Harris Interactive. Truy cập 14 tháng 9 năm 2007. Maccambridge, Michael (2004). America's Game: The Epic Story of How Pro Football Captured a Nation. New York: Random House. ISBN 0375504540.
- ^ “All-Time Medal Standings, 1896–2004”. Information Please. Truy cập 14 tháng 6 năm 2007.
- ^ “All-Time Medal Standings, 1924–2006”. Information Please. Truy cập 14 tháng 6 năm 2007.
[sửa] Liên kết ngoài
[sửa] Tiếng Việt
[sửa] Tiếng Anh
- FirstGov – Website chính thức của chính phủ Hoa Kỳ
- White House (Nhà Trắng) – Website chính thức của Tổng thống Mỹ
- Senate.gov – Website chính thức của Thượng Nghị Viện Hoa Kỳ
- House.gov – Website chính thức của Hạ Nghị Viện Hoa Kỳ
- SCOTUS – Website chính thức của Tòa Án Tối Cao Hoa Kỳ
- Miêu tả sinh động cho Hoa Kỳ – Xuất bản bởi Cơ Quan Thông Tin Hoa Kỳ, tháng 9 năm 1997.
- US Census Housing and Economic Statistics – Thống kê về nhà ở và kinh tế của Thống Kê Dân Số Hoa Kỳ, cập nhật hoàn toàn bởi Cục Thống Kê Dân Số Hoa Kỳ.
- Bản Đồ Quốc Gia
- Mục từ cho Hoa Kỳ trong CIA World Factbook
- Bản đồ địa lý Hoa Kỳ
|
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
» Cám ơn bạn đã ghé TiemNet.tk.
» Bạn có ý kiến thắc mắc hay bình luận gì về bài viết vui lòng viết nhận xét.
» Sử dụng Bộ Gõ Tiếng Việt Online này nếu máy chưa có sẵn bộ gõ.
» Bấm vào nút "Đăng ký qua email" bên dưới để theo dõi bài này